*Khái quát
– Diện tích: 44,4 nghìn km2, (chiếm 13,4% diện tích cả nước)
– Số dân 9.117,2 nghìn người (10,1% dân số cả nước- năm 2014).
– Gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
-Tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Biển Đông thuận lợi giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng. Tuy niên khu vực thường hay xảy ra thiên tai.

1. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển
a. Nghề cá
– Biển miền Trung lắm tôm, nhiều cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi cá, bãi tôm lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa.
– Năm 2005, sản lượng thủy sản đã vượt 624.000 tấn, trong đó sản lượng cá biển là 420.000 tấn với nhiều loài cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn, nhiều loại tôm, mực…
– Hoạt động chế biến hải sản đa dạng như mắm Phan Thiết (nổi tiếng thơm ngon), Nha Trang…)
– Bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá thuận lợi cho việc nuôi trồng. Việc nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hoà
– Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn hơn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.
– Tuy nhiên, cần phải khai thác hợp lí đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có ý nghĩa rất cấp bách.
b. Du lịch biển
– Ven biển có hàng loạt bãi tắm đẹp, nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)…
– Nha Trang đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế, là trung tâm du lịch lớn của cả nước. Ngoài ra Đà Nẵng cũng là một trung tâm du lịch có vai trò quan trọng
– Phát triển du lịch gắn với du lịch biển – đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau là thế mạnh của vùng.
c. Dịch vụ hàng hải
– Có điều kiện thuận lợi nhất cả nước để xây dựng các cảng nước sâu.
– Hiện tại vùng đã có một số cảng biển tổng hợp lớn do Trung ương quản lý như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
– Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Vân Phong (riêng vịnh Vân Phong sẽ xây dựng cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta).
d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối
– Hiện nay đang khai thác dầu khí ở phía Đông đảo Phú Quý (Bình Thuận).
– Khai thác muối ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Na (Ninh Thuận).
2. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng
a. Vấn đề phát triển công nghiệp
– Vùng đã hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất Đà Nẵng, tiếp đến Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết; Các ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông – lâm – thủy sản, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng. Vùng đang thu hút mạnh đầu tư nước ngoài đã xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất công nghiệp của vùng, nhờ vậy CN vùng đang phát triển khởi sắc.
– Cơ sở năng lượng, tài nguyên nhiên liệu của vùng hạn chế ; cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển CN cũng như các hoạt động kinh tế khác của vùng. Vấn đề này đang được giải quyết theo hướng như sau :
+ Sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 KV từ Hòa Bình và Yaly tải về ;
+ Có một số nhà máy thủy điện đã xây dựng có qui mô vừa và nhỏ như thủy điện Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), thủy điện A Vương (Thu Bồn, Quảng Nam, 300MW) ;
+ Ngoài ra còn có các nhà máy thuỷ điện đang xây dựng Đa Nhim, Đại Ninh. Trong tươg lai, dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước ta ở Ninh Thuận.
– Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định) đang được đầu tư xây dựng. Khu kinh tế mở Chu Lai và Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội được xây dựng tạo điều kiện cho công nghiệp của vùng khởi sắc trong thời gian tới.
b. Phát triển cơ sở hạ tầng
– Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.
+ Việc nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Thống nhất không chỉ làm tăng vai trò trung chuyển của vùng mà còn đẩy mạnh giao lưu của vùng với hai thành phố Đà Nẵng (một trung tâm phát triển ở phía Bắc của vung) và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, ĐNB nói chung.
+ Hệ thống các sân bay đã được khôi phục hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, Chu Lai, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Cam Ranh…
+ Đang xây dựng cảng nước sâu Dung Quất, Văn Phong
+ Các tuyến đường ngang (quốc lộ 19, 21, 27, 25,…) giúp mở rộng hậu phương cho các cảng biển, tăng cường quan hệ với Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Thái Lan.
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
? Hãy xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
-Xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
(HS tự trả lời)
-Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng
+ Duyên hải Nam Trung Bộ kề liền Đông Nam Bộ, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế mở, với các cảng nước sâu, kín gió, sân bay quốc tế Đà Nẵng và các tuyến đường bộ chạy theo hướng đông – tây, mở mối giao lưu với Tây Nguyên và xa hơn tới Cam-pu-chia và Thái Lan.
? Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với Bắc Trung Bộ thuận lợi hơn như thế nào
– Nghề cá
+ Biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, lớn nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa.
+ Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
+ Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú.
– Du lịch biển: có nhiều bãi biển nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẩng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)…
– Dịch vụ hàng hải: có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu.
– Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối:
+ Thềm lục địa có dầu khí. Hiện nay, đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận).
+ Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi.
? Hãy xác định trên hình 36 (trang 164 SGK) các tuyến đường bộ, đường sắt chủ yếu, các cảng và sân hay ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
– Các tuyến đường bộ chủ yếu: quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường 24, 25, 26, 27, 28, 19.
– Các tuyến đường sắt chủ yếu: đường sắt Thống Nhất.
– Các cảng biển: Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng), Kì Hà (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Ba Ngòi, Cam Ranh (Khánh Hòa).
– Các sân bay: Đà Nẵng (TP. Đà Nẵng), Chu Lai (Quảng Nam), Phù Cát (Bình Định), Đông Tác (Phú Yên), Cam Ranh (Khánh Hòa).
? Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này.
– Tăng cường khai thác các lợi thế về diện tích đất nông nghiệp thuộc các đồng bằng ven biển để phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
– Đẩy mạnh chăn nuôi ở vùng đồi núi phía Tây chịu được khí hậu khô hạn: bò, cừu, dê…
– Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở ven biển, tăng cường nguồn thực phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế.
* Khả năng giải quyết vấn đề LT-TP tại chỗ của vùng còn rất lớn:
– Đẩy mạnh thâm canh cây lúa ở những nơi có điều kiện thuận lợi (đất phù sa,nguồn nước tưới), nhất là đồng bằng Phú Yên-Khánh Hòa, Ninh Thuận-Bình Thuận…
– Đẩy mạnh trao đổi các sản phẩm với vùng trọng điểm lương thực từ Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông cửu Long.
? Dựa vào hình 36 trang 166 SGK (hoặc Atlal Địa lí Việt Nam), hãy phân tích các nguồn tài nguyên để phát triển công nghiệp, hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng.
*Các nguồn tài nguyên phát triển công nghiệp
– Khoáng sản:
+ Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát làm thủy tinh trên bán đảo Hòn Gốm, Nha Trang (Khánh Hòa).
+ Vàng ở Bồng Miêu (Quàng Nam), Vĩnh Thạnh (Bình Định).
+ Đá axít: Quy Nhơn, Phan Rang.
+ Dầu khí đã được khai thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.
+ Ngoài ra còn có sắt (Quảng Ngãi); titan ở Bình Định, Khánh Hòa; mica ở Đà Nẵng; môlipđen ở Ninh Thuận; Asen: Bình Thuận; Uranium: Quảng Nam; graphit: Quảng Ngãi, Bình Định.
Các loại khoáng sản trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các ngành công nghiệp như khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng….
– Nguồn nước: Có nhiều sông nhưng phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc, có giá trị trong việc cung cấp nước cho nhiều ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, hóa chât, nhuộm, giấy,… Trên một số sông, có thể xây dựng các nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ.
– Tài nguyên rừng: Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, trong đó hơn 97% là rừng gỗ. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý thuận lợi cho việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến gỗ và các lâm sản khác.
– Tài nguyên biển: Biển có nhiều tôm, cá và các hải sản khác. Các tỉnh đều có bãi tôm, bãi cá, nhưng lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa và Trường Sa. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy hải sản.
– Tài nguyên đất và khí hậu tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
* Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng
– Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng. Trong vùng có một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).
? Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng
– Cho phép khai thác có hiệu quả nguồn TNTN để hình thành cơ cấu KT của vùng.
+ TNTN của vùng khá đa dạng (một số loại khoáng sản, tài nguyên lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản…).
+ Kết cấu hạ tầng GTVT còn nhiều hạn chế (do chiến tranh, thiên tai, phân bố không đều) làm ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu KT theo ngành và theo lãnh thổ.
– Cho phép khai thác các thế mạnh nổi bật về KT biển của vùng.
+ Việc nâng cấp các cảng biển hiện tại và xây dựng các cảng nước sâu (Dung Quất, Cam Ranh, Vân Phong) tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất.
+ Phát triển ngành thủy sản (khai thác, môi trường, chế biến, xuất khẩu) và ngành du lịch.
– Thúc đẩy mối liên hệ KT với các vùng khác trong cả nước và quốc tế. Giao lưu với các vùng phía Bắc và phía Nam thông qua quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất và đường Hồ Chí Minh; mở rộng trao đổi hàng hóa với Lào và Tây Nguyên nhờ các tuyến đường theo hướng Đông – Tây như QL 19, 25 26, 27.
– Thúc đẩy sự phát triển KT và hình thành cơ cấu KT ở phần phía Tây của vùng. Hiện nay, hoạt động KT của vùng còn tập trung chủ yếu ở phía Đông, trong khi đó vùng phía Tây còn chậm phát triển. Việc nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giúp cho việc khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vùng gò đồi, miền núi và hoàn thiện cơ cấu KT theo lãnh thổ của vùng.