Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai (Địa lý 12)

1. Bảo vệ môi trường
Có hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là :
– Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng bất thường về thời tiết, khí hậu …
– Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
=>Bảo vệ tài nguyên, môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lí, lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.

2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
a. Bão
+ Hoạt động của bão ở Việt Nam
– Trên toàn quốc: mùa bão từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, có khi bão sớm vào tháng 5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.
– Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
– Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ
– Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão nhiều có 8-10 cơn bão, năm bão ít có 1-2 cơn bão. Nếu tính số cơn bão ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.

+ Hậu quả của bão ở Việt Nam
– Lượng mưa do bão gây ra thường đạt 300-400mm, có khi tới hoặc trên 500-600mm. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
– Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9-10m, làm lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.
– Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế …
+ Phòng chống bão:
+ Dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
+ Khi đi trên biển, các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở về đất liền, hay tìm nơi trú ẩn.
+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
+ Cần khân trương sơ tán dân khi có bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

b. Ngập lụt
– Vùng chịu úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho ngập lụt nghiêm trọng hơn.
– Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường, vì vậy khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều.
– Ở Trung Bộ, nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.

c. Lũ quét
– Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200 mm trong vài giờ.
– Lũ quét là loại thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng, theo kết quả nghiên cứu từ năm 1950 đến nay thì nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
– Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng 10-12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
– Để giảm thiểu tác hại do lũ quét, cần: Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí. Đồng thời thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

d. Hạn hán
+ Hiện trạng
– Hàng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng và thiêu hủy hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.
– Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.
+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
+ Ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển Cực Nam Trung Bộ.
+ Biện pháp phòng chống hạn hán
– Biện pháp tích cực nhất, chủ động nhất là xây dựng – tu bổ – sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi ở cả miền núi và đồng bằng; cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam, vì phạm vi hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và gió mùa là trên cả nước.
– Việc phòng chống hạn hán vào mùa khô đối với mỗi vùng miền càng quan trọng. Nhất là ở Nam Bộ mùa khô cũng là mùa cạn của sông ngòi nên cần phải điều tiết nước đối với các công trình thủy lợi cáng có vai trò to lớn hơn.

e. Các thiên tai khác
– Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động Động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc.
+ Khu vực miền Trung ít động đất hơn.
+ Ở Nam Bộ, động đất biểu hiện rất yếu.
+ Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
– Các thiên tai khác: Lốc, Mưa đá, Sương muối: tuy mang tính cực bộ địa phương nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta cũng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm vụ của chiến lược là:
– Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
– Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
– Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
– Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
– Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.
– Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

1. Hãy nêu nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của tình trạng này ở nước ta.

-Nguyên nhân: do mất rừng, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,…
-Biểu hiện: sự gia tăng các thiên lai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.

2. Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn.

– Đô thị: rác thải, nước thải công nghiệp và sinh hoạt; khói bụi do hoạt động cùa các phương tiện giao thông và khí thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp đã làm ô nhiễm môi trường không khí.
– Nông thôn: chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, lượng dư thừa của phân hóa học, thuốc trừ sâu,…), tiểu thủ công nghiệp làm ô nhiễm môi trường.

3. Dựa vào hình 9.3 (trang 43 SGK), hãy nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão vào Việt Nam. Cho biết vùng nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão.

– Nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão:
+ Hướng di chuyển và tần suất của bão có sự thay đổi theo thời gian.
+ Bão xuất hiện ở Thái Bình Dương và Biển Đông:
Theo hướng tây vào đất liền: xuất hiện ở tháng IX với tần suất 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng, tháng X với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng.
Theo hướng tây bắc vào đất liền: tháng VII với lần suất 0,3 đến 1 cơn bão/tháng, tháng VIII với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng.
Theo hướng tây nam vào đất liền: tháng XI, tháng XII với lần suất 0,3 đến 1 cơn bão/tháng.

– Vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão: vùng ven biển Trung Bộ (Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ).

4. Vùng đồng bằng nào ở nước ta hay bị ngập lụt? Vì sao?

-Đồng bằng sông Hồng: do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê, không được biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm trọng hơn.
-Đồng bằng sông Cửu Long: ngập lụt không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường.
-Đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – X do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.

5. Ở nước ta, lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm?

-Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc.

– Ở miền Trung, vào các tháng 10-12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.

6. Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?

– Ở miền Bắc: Mùa khô không sâu sắc (không quá khô), kéo dài chỉ 3 – 4 tháng do vào đầu mùa đông có hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới, giữa và cuối mùa đông gió mùa Đông Bắc qua biển mang đến một lượng mưa khá dồi dào, đặc biệt ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếu mưa phùn.
– Ở miền Nam mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng, có nơi kéo dài 6 – 7 tháng, mùa khô rất khô và nóng, độ ẩm không khí thấp, do gió Tín Phong vượt dãy Trường Sơn Nam gây ra hiệu ứng phơn.

7. Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường nước ta là gì ? Vì sao?

Có hai vấn đề chủ yếu trong bảo vệ môi trường ở nước ta là :
– Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng bất thường về thời tiết, khí hậu …
– Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

Tại vì: Đây là 2 vấn đề được xác định là quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường vì chúng có tác động lớn đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng như cuộc sống của con người.

8. Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống.

+ Hoạt động của bão ở Việt Nam
– Trên toàn quốc: mùa bão từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, có khi bão sớm vào tháng 5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.
– Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
– Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ
– Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão nhiều có 8-10 cơn bão, năm bão ít có 1-2 cơn bão. Nếu tính số cơn bão ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.
+ Hậu quả của bão ở Việt Nam
– Lượng mưa do bão gây ra thường đạt 300-400mm, có khi tới hoặc trên 500-600mm. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
– Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9-10m, làm lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.
– Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế …
+ Phòng chống bão:
+ Dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
+ Khi đi trên biển, các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở về đất liền, hay tìm nơi trú ẩn.
+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
+ Cần khân trương sơ tán dân khi có bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

9. Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?

a. Ngập lụt
– Vùng chịu úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho ngập lụt nghiêm trọng hơn.
– Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường, vì vậy khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều.
– Ở Trung Bộ, nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.

b. Lũ quét
– Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200 mm trong vài giờ.
– Lũ quét là loại thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng, theo kết quả nghiên cứu từ năm 1950 đến nay thì nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.
– Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng 10-12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
– Để giảm thiểu tác hại do lũ quét, cần: Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí. Đồng thời thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

c. Hạn hán
+ Hiện trạng
– Hàng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng và thiêu hủy hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.
– Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.
+ Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
+ Ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển Cực Nam Trung Bộ.
+ Biện pháp phòng chống hạn hán
– Biện pháp tích cực nhất, chủ động nhất là xây dựng – tu bổ – sử dụng có hiệu quả các công trình thủy lợi ở cả miền núi và đồng bằng; cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam, vì phạm vi hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và gió mùa là trên cả nước.
– Việc phòng chống hạn hán vào mùa khô đối với mỗi vùng miền càng quan trọng. Nhất là ở Nam Bộ mùa khô cũng là mùa cạn của sông ngòi nên cần phải điều tiết nước đối với các công trình thủy lợi cáng có vai trò to lớn hơn.

d. Động đất
– Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động Động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc.
+ Khu vực miền Trung ít động đất hơn.
+ Ở Nam Bộ, động đất biểu hiện rất yếu.
+ Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.

10. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm vụ của chiến lược là:
– Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.
– Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
– Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.
– Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
– Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.
– Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

 

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Mùa bão ở nước ta từ tháng:
A. 5 – 10.
B. 6 – 11.
C. 7 – 12.
D. 5 – 12.
Câu 2. Ở nước ta 70% số cơn bão trong toàn mùa bão nhiều nhất vào tháng
A. 7.
B. 8.
C. 9.
D. 10.
Câu 3. Đồng bằng Duyên hải miền Trung ít bị ngập úng hơn Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long vì :
A. Lượng mưa ở Duyên hải miền Trung thấp hơn.
B. Lượng mưa lớn nhưng rải ra trong nhiều tháng nên mưa nhỏ hơn.
C. Do địa hình dốc ra biển lại không có đê nên dễ thoát nước.
D. Mật độ dân cư thấp hơn, ít có những công trình xây dựng lớn.

Câu 4. Vùng có tình trạng khô hạn dữ dội và kéo dài nhất nước ta là :
A. Các thung lũng đá vôi ở miền Bắc.
B. Cực Nam Trung Bộ.
C. Các cao nguyên ở phía nam Tây Nguyên.
D. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 5. Đây là đặc điểm của bão ở nước ta :
A. Diễn ra suốt năm và trên phạm vi cả nước.
B. Tất cả đều xuất phát từ Biển Đông.
C. Chỉ diễn ra ở khu vực phía bắc vĩ tuyến 16ºB.
D. Mùa bão chậm dần từ bắc vào nam.

Câu 6. Đây là hiện tượng thường đi liền với bão :
A. Sóng thần.
B. Động đất.
C. Lũ lụt.
D. Ngập úng.
Câu 7. So với miền Bắc, ở miền Trung lũ quét thường xảy ra :
A. Nhiều hơn.
B. Ít hơn.
C. Trễ hơn.
D. Sớm hơn.
Câu 8. Nguyên nhân chính làm cho Đồng bằng sông Hồng bị ngập úng nghiêm trọng nhất ở nước ta là:
A. Có mật độ dân số cao nhất nước ta.
B. Có địa hình thấp nhất so với các đồng bằng.
C. Có lượng mưa lớn nhất nước.
D. Có hệ thống đê sông, đê biển bao bọc.
Câu 9. Ở Nam Bộ :
A. Không có bão.
B. Ít chịu ảnh hưởng của bão.
C. Bão chỉ diễn ra vào các tháng đầu năm.
D. Bão chỉ diễn ra vào đầu mùa mưa.
Câu 10. Khu vực từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, thời gian có nhiều bão là :
A. Từ tháng 6 đến tháng 10.
B. Từ tháng 8 đến tháng 10.
C. Từ tháng 10 đến tháng 11.
D. Từ tháng 10 đến tháng 12.
Câu 11. Gió mùa Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh nhất vào thời gian :
A. Nửa đầu mùa hè.
B. Cuối mùa hè.
C. Đầu mùa thu – đông.
D. Cuối mùa xuân đầu mùa hè.
Câu 12. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tây Nam khô nóng là :
A. Duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Tây Nguyên.
D. Tây Bắc.
Câu 13. Thời gian khô hạn kéo dài nhất tập trung ở các tỉnh :
A. Ninh Thuận và Bình Thuận.
B. Huyện Mường Xén của tỉnh Nghệ An.
C. Quảng Bình và Quảng Trị.
D. Sơn La và Lai Châu.
Câu 14. Ở vùng núi phía Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ, lũ quét thường xảy ra vào thời gian :
A. Vùng núi phía Bắc từ tháng 7 đến tháng 10 ; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 10 đến tháng 12.
B. Vùng núi phía Bắc từ tháng 6 đến tháng 10 ; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 10 đến tháng 12.
C. Vùng núi phía Bắc từ tháng 5 đến tháng 9 ; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 9 đến tháng 11.
D. Vùng núi phía Bắc từ tháng 8 đến tháng 1; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 8 đến tháng 12.
Câu 15. Lũ quét thường xảy ra ở vùng núi phía Bắc vào thời gian :
A. Từ tháng 5 đến tháng 9.
B. Từ tháng 6 đến tháng 10.
C. Từ tháng 7 đến tháng 11.
D. Từ tháng 4 đến tháng 8.
Câu 16. Ở nước ta khi bão đổ bộ vào đất liền thì phạm vi ảnh hưởng rộng nhất là vùng :
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ.
C. Đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Đông Bắc.
Câu 17. Vùng nào dưới đây ở nước ta hầu như không xảy ra động đất ?
A. Ven biển Nam Trung Bộ.
B. Vùng Nam Bộ.
C. Vùng Đồng bằng sông Hồng.
D. Bắc Trung Bộ.
Câu 18. Vùng thường xảy ra động đất và có nguy cơ cháy rừng cao vào mùa khô là :
A. Vùng Tây Bắc.
B. Vùng Đông Bắc.
C. Vùng Tây Nguyên.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 19. Biện pháp tốt nhất để hạn chế tác hại do lũ quét đối với tài sản và tính mạng của nhân dân là:
A. Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn.
B. Xây dựng các hồ chứa nước.
C. Di dân ở những vùng thường xuyên xảy ra lũ quét.
D. Quy hoạch lại các điểm dân cư ở vùng cao.
Câu 20. Để hạn chế thiệt hại do bão gây ra đối với các vùng đồng bằng ven biển, thì biện pháp phòng chống tốt nhất là :
A. Sơ tán dân đến nơi an toàn.
B. Củng cố công trình đê biển, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển.
C. Thông báo cho các tàu thuyền trên biển phải tránh xa vùng tâm bão.
D. Có biện pháp phòng chống lũ ở đầu nguồn các con sông lớn.
Câu 21. Vào các tháng 10 – 12, lũ quét thường xảy ra ở các tỉnh thuộc
A. Thượng nguồn sông Đà (Sơn La, Lai Châu).
B. Lưu vực sông Thao (Lào Cai, Yên Bái).
C. Lưu vực sông Cầu (Bắc Cạn, Thái Nguyên).
D. Suối dải miền Trung.
Câu 22. Vùng thường xảy ra lũ quét là
A. Vùng núi phía Bắc.
B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Tây Nguyên.
Câu 23. Để phòng chống khô hạn lâu dài, cần
A. Tăng cường trồng và bảo vệ rừng.
B. Bố trí nhiều trạm bơm nước.
C. Thực hiện kĩ thuật canh tác trên đất dốc.
D. Xây dựng các công trình thủy lợi.
Câu 24. Thiên tai nào sau đây không phải là hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn tập trung vào mùa mưa ở nước ta?
A. Động đất.
B. Ngập lụt
C. Lũ quét.
D. Hạn hán.
Câu 25. Loại thiên tai nào sau đây tuy mang tính chất cục bộ ở địa phương nhưng diễn ra thường xuyên và cũng gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân?
A. Ngập úng, lũ quét và hạn hán.
B. Bão.
C. Lốc, mưa đá, sương muối.
D. Động đất.
Câu 26. Ngập lụt thường xảy ra vào
A. Mùa hè.
B. Tháng 1,2.
C. Mùa mưa bão.
D. Mùa thu.
Câu 27. Ngập lụt chủ yếu xảy ra ở
A. Đồng bằng ven biển miền Trung.
B. Đồng bằng châu thổ.
C. Vùng đất thấp và các cửa sông.
D. Đồng bằng sông Hồng.
Câu 28. Hậu quả lớn nhất của hạn hán là
A. Làm hạ mạch nước ngầm.
B. Cháy rừng.
C. Thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
D. Gây lũ quét.
Câu 29. Tác hại to lớn của bão ở đồng bằng Bắc Bộ biểu hiện rõ rệt nhất ở
A. Diện mưa bão rộng.
B. Gió lớn.
C. Mực nước biển dâng cao làm ngập vùng ven biển.
D. Giao thông khó khăn.
Câu 30. Nguyên nhân làm cho đồng bằng duyên hải miền Trung ngập trên diện rộng là
A. Có nhiều đầm phá làm chậm việc thoát nước sông ra biển.
B. Sông ngắn, dốc, tập trung nước nhanh.
C. Mực nước biển dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
D. Nước do mưa lớn trên nguồn dồn nhanh và nhiều.
Câu 31. Đồng bằng Duyên hải miền Trung ít bị ngập úng hơn Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long vì :
A. Lượng mưa ở Duyên hải miền Trung thấp hơn.
B. Lượng mưa lớn nhưng rải ra trong nhiều tháng nên mưa nhỏ hơn.
C. Do địa hình dốc ra biển lại không có đê nên dễ thoát nước.
D. Mật độ dân cư thấp hơn, ít có những công trình xây dựng lớn.
Câu 32. Gió mùa Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh nhất vào thời gian :
A. Nửa đầu mùa hè.
B. Cuối mùa hè.
C. Đầu mùa thu – đông.
D. Cuối mùa xuân đầu mùa hè.
Câu 33. Nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu ngập lụt là
A. Có nhiều đầm phá làm chậm việc thoát nước sông ra biển.
B. Nước do mưa lớn trên nguồn dồn nhanh, nhiều.
C. Sông ngắn, dốc, tập trung nước nhanh.
D. Mực nước biển dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
Câu 34. Bão thường gây sóng to cao khoảng
A. 7-8m.
B. 8-9m.
C. 9-10m.
D. 10-11m.
Câu 35. Từ TP. Hồ Chí Minh đến Cà Mau, thời gian bão hoạt động mạnh nhất là
A. Tháng 10 -11.
B. Tháng 12.
C. Tháng 9.
D. Tháng 9,10.

Xem Đáp án tại đây!

Advertisement

2 comments

Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Twitter picture

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Twitter Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s

Trang web này sử dụng Akismet để lọc thư rác. Tìm hiểu cách xử lý bình luận của bạn.