1. Ngành trồng trọt
Chiếm gần 75% giá trị sản lượng nông nghiệp
a. Sản xuất lương thực:
– Việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt:
+ Đảm bảo lương thực cho nhân dân
+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
+ Làm nguồn hàng xuất khẩu
+ Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
– Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất lương thực:
. Đất trồng : diện tích trồng cây lương thực năm 2005 là 7,3 triệu ha, phân bố tập trung chủ yếu ở ĐBSH, ĐBSCL, DHMT; khả năng mở rộng diện tích còn nhiều đối với SX NN.
. Khí hậu : đặc điểm NĐAGM, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, phân hóa đa dạng tạo điều kiện cho cây trồng, vật nuôi tăng trưởng và phát triển quanh năm, năng suất cao.
. Nguồn nước : dồi dào cả trên mặt và nước ngầm tạo thuận lợi cho việc xây dựng mạng lưới thủy lợi, đảm bảo tưới và tiêu nước cho cây trồng.
. Địa hình : thuận lợi cho phân bố SX lương thực, thực phẩm.
– Tuy nhiên cũng có những khó khăn: thiên tai, sâu bệnh…
Tình hình sản xuất, phân bố cây lương thực
+ Diện tích : trồng lúa đã tăng mạnh : từ 5,6 triệu ha (1980), 6,04 triệu ha (1990), 7,5 triệu ha (2002), tăng lên 7,3 triệu ha (2005).
+ Cơ cấu mùa vụ : thay đổi phù hợp với từng địa phương, vụ Đông Xuân, Hè Thu và vụ mùa.
+ Do áp dụng thâm canh, sử dụng giống mới nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là vụ đông xuân.
+ Sản lượng : lúa tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 19,2 triệu tấn (1990) và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn.
+ Năng suất : lúa đạt 49 tạ/ha/năm (năm 1980 – 49 tạ/ha/năm, năm 1990 – 31,8 tạ/ha/năm).
+ Bình quân lương thực có hạt trên đầu người : đạt hơn 470 kg/người/năm.
+ Từ chỗ SX lương thực không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước, hiện nay Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, khoảng 3 – 4 triệu tấn/năm.
+ Các loại màu lương thực đã trở thành các cây hàng hóa.
+ Phân bố : ĐB sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước (chiếm trên 50% diện tích, trên 50% sản lượng lúa cả nước, BQLTĐN trên 1000 kg/người/năm), vùng lớn thứ 2 là ĐBSH (là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước).
b. Sản xuất cây Thực phẩm
Các loại rau, đậu được trồng ở khắp các địa phương, được trồng tập trung ở các vùng ven các thành phố lớn ( Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng…)
+ Rau : diện tích trên 500.000 ha, nhiều nhất là ở ĐBSH, ĐBSCL.
+ Đậu : diện tích trên 200.000 ha, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
c. Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả
* Thuận lợi
+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
– Địa hình : 3/4 diện tích nước ta là đồi núi, phần lớn có độ cao dưới 1000m, có nhiều cao nguyên, đồi thấp.Đây là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển các loại cây CN.
– Đất trồng : phong phú và đa dạng với nhiều loại như : đất feralit, đất phù sa…ý nghĩa của các loại đất đối với phát triển cây CN.
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt cao và độ ẩm lớn.
– Nguồn nước.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội
– Dân cư và nguồn lao động: đông dân, nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm và tiếp thu nhanh với KHKT.
– Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho trồng và chế biến cây CN ngày càng được đảm bảo.
– Nhu cầu của thị trường lớn, thị trường XK được mở rộng.
– Sự hoàn thiện của công nghiệp chế biến sau thu hoạch cùng với trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của chúng trên thị trường.
– Đường lối, chính sách khuyến khích phát triển cây công nghiệp của Đảng và Nhà nước.
– Các thế mạnh khác : việc đảm bảo an toàn lương thực, sự gia nhập của nước ta vào WTO…
* Khó khăn
– Về ĐKTN-TNTN: diễn biến thất thường của khí hậu và những tai biến thiên nhiên…
– Về điều kiện KT-XH: cơ sở vật chất, cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ chưa thật ổn định…
* Thực trạng phát triển các cây công nghiệp và cây ăn quả
– Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
– Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm 2005 là khoảng 2,5 triệu ha, trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm hơn 1,6 triệu ha (chiếm hơn 65%).
– Sự phát triển mạnh sản xuất các cây công nghiệp chủ lực đã đưa Việt Nam lên vị trí hàng đầu trên thế giới về xuất khẩu cà phê, điều và hồ tiêu.
+ Phân bố các cây công nghiệp lâu năm
– Cà phê: chủ yếu trên đất bazan ở Tây Nguyên, ngoài ra ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.
– Cao su: chủ yếu trên đất bazan và đất xám bạc màu trên phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, ngoài ra ở Tây Nguyên, một số tỉnh Duyên hải miền Trung.
– Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên (ở tỉnh Lâm Đồng), Bắc Trung Bộ.
– Hồ tiêu: chủ yếu trên đất bazan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung, Bắc Trung Bộ, đảo Phú Quốc.
– Điều: Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
– Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung.
+ Phân bố cây công nghiệp hàng năm
– Chiếm 35% diện tích phân bố ở đồng bằng, đất phù sa cổ ở trung du: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá.
+ Mía : ĐBSCL, ĐNB, DHMT
+ Lạc : ĐB Thanh-Nghệ-Tĩnh, trên vùng đất xám ở ĐNB, Đắc Lắc.
+ Đậu tương : Trung du miền núi Bắc Bộ, Đắc Lắc, Đồng Tháp.
+ Đay : ĐBSH
+ Cói : ven biển Ninh Bình, Thanh Hoá
+ Phân bố cây ăn quả
– Cây ăn quả được phát triển mạnh trong những năm gần đây.
– Các vùng cây ăn quả lớn nhất là : ĐBSCL và ĐNB, tỉnh Bắc Giang (TDMNBB).
– Những cây ăn quả được trồng tập trung nhất là : chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm và dứa.
2. Ngành chăn nuôi
-Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta từng bước tăng khá vững chắc. Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp. Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.
-Những điều kiện thúc đẩy chăn nuôi phát triển là: cơ sở thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn nhiều, từ hoa màu lương thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thuỷ sản, thức ăn chế biến công nghiệp; các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.
-Tuy nhiên, giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao vẫn còn ít, chất lượng chưa cao (nhất là cho yêu cầu xuất khẩu). Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn đe doạ lan tràn trên diện rộng. Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và chưa ổn định.
a) Chăn nuôi lợn và gia cầm
-Lợn và gia cầm là hai nguồn cung cấp thịt chủ yếu. Đàn lợn hơn 27 triệu con (năm 2005), cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại. Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh, với tổng đàn trên 250 triệu con (năm 2003), nhưng do dịch bệnh nên năm 2005 tổng đàn gia cầm còn khoảng 220 triệu con.
-Chăn nuôi gà công nghiệp đã phát triển mạnh ở các tỉnh giáp các thành phố lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) và ở các địa phương có các cơ sở công nghiệp chế biến thịt. Theo quy luật, chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Chăn nuôi gia súc ăn cỏ
-Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên.
-Đàn trâu ổn định ở mức 2,9 triệu con, trong khi đàn bò từ chỗ chỉ bằng 2/3 đàn trâu (đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX), đến năm 2005 đã là 5,5 triệu con và có xu hướng tăng mạnh. Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (hơn 1/2 đàn trâu cả nước) và Bắc Trung Bộ. Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
-Chăn nuôi bò sữa đã phát triển khá mạnh ở ven TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội… với tổng đàn khoảng 50 nghìn con.
-Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây (540 nghìn con, năm 2000; tăng lên 1314 nghìn con, năm 2005).
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
? Dựa vào hình 22 (trang 93 SGK), hãy nhận xét về cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của ngành này.
Hình 22. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
– Từ năm 1990 đến năm 2005, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Giảm mạnh tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây lương thực từ 67,1% (1990) xuống còn 59,2% (2005), giảm 7,9%.
+ Tăng tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây rau đậu từ 7,0% (1990) lên 8,3% (2005), tăng 1,3%.
+ Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây công nghiệp từ 13,5% (1990) lên 23,7% (2005), tăng 10,2%.
+ Giảm tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây ăn quả từ 10,1% (1990) xuống còn 7,3% (2005), giảm 2,8%.
+ Giảm tỉ trọng giá trị sản xuất cây khác từ 2,3% (1990) xuống còn 1,5 % (2005), giảm 0,8%.
? Hãy xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa ií Việt Nam) hai đồng bằng lớn của nước ta và các đồng bằng nhỏ hẹp ở Duyên hài miền Trung.
– Hai đồng bằng lớn:
+ Đồng bằng sông Hồng.
+ Đồng bằng sông cửu Long.
– Các đồng bằng nhỏ hẹp ở Duyên hải miền Trung:
+ Đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh.
+ Đồng bằng Bình – Trị – Thiên.
+ Đồng bằng Nam – Ngãi – Định.
+ Đồng bằng Phú Yên – Khánh Hòa.
+ Đồng bằng Ninh Thuận – Bình thuận.
? Dựa vào kiến thức đã học, hãy kể tên một số cánh đồng lúa nổi tiếng ở miền núi, trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên.
– Một số cánh đồng lúa nổi tiếng ở miền núi, trung du Bắc Bộ:
+Than Uyên
+Mường Thanh
+Nghĩa Lộ
+Điện Biên
+Trùng Khánh,…
– Một số cánh đồng lúa nổi tiếng ở Tây Nguyên:
+An Khê
+Krông Păk
+Krông Ana…
? Tại sao các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta lại đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp.
Các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta lại đóng vai trò quan trong nhất trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp vì các lí do sau:
– Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi đc phát triển cây công nghiệp lâu năm: Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
– Có diện tích đất feralit (phát triển trên đá badan, đá vôi và các loại đá mẹ khác) vốn cùng với nhiều loại đất khác như đất xám phù sa cổ, đất phù sa,… thích hợp để trồng các cây công nghiệp lâu năm.
+ Nguồn lao động dồi dào.
+ Đã có mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nguyên liệu cây công nghiệp….
+ Nhu cầu lớn về sản phẩm cây nghiệp ở trong và ngoài nước và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
– Cây công nghiệp lâu năm có giá trị cao.
? Hãy phân tích các nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nước ta.
– Thức ăn cho chăn nuôi từ 3 nguồn:
– Nước ta có diện tích đồng cỏ khá lớn với khoảng 350.000ha. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đồng cỏ tươi tốt quanh năm, sinh trưởng nhanh là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ như trâu, bò, ngựa, dê, cừu,… Những đồng cỏ chủ yếu tập trung trên các cao nguyên ở miền núi trung du phía Bắc, Tây Nguyên. Bắc Trung Bộ, tạo thế mạnh chăn nuôi gia súc lớn ở các vùng này. Tuy nhiên, đồng cỏ ở nước ta có nhiều loại cỏ tạp, khó cải tạo, hiện nay vẫn chăn thả theo kiểu quảng canh là chính, năng suất thấp.
– Một phần rất lớn thức ăn cho chăn nuôi được lấy từ ngành trồng trọt. Nhờ giải quyết tốt an ninh lương thực cho người, nên đã dành nhiều lương thực, hoa màu cho chăn nuôi, ổn định diện tích đất trồng thức ăn cho gia súc. Trên cơ sở đó, chăn nuôi lợn và gia cầm có điều kiện phát triển mạnh. Hàng năm có khoảng 13-14 nghìn tấn bột cá làm thức ăn cho chăn nuôi.
-Việc chế biến thức ăn gia súc ngày càng phổ biến ở cả đồng bằng và miền núi. Nhờ thế mà chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đã có điều kiện phát triển ngay cả ở hộ gia đình.
? Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp.
– Nhằm giải quyết vấn đề ăn cho XH đông dân (trên 90 triệu dân).
– Tạo điều kiện để phát triển ngành chăn nuôi, đưa ngành chăn nuôi lên thành ngành SX chính, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu KT nông nghiệp.
– Tạo nguồn nguyên liệu cho CN chế biến, góp phần chuyển dịch cơ cấu KT, tạo nguồn hàng XK có giá trị như lúa, gạo, rau quả nhiệt đới…
– Đảm bảo an ninh lương thực, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
? Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới nước ta.
– Việc phát triển sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần đa dạng hóa các sản phẩm trong nông nghiệp, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, giảm bớt sự rủi ro.
– Các cây công nghiêp, cây ăn quả ở nước ta chủ yếu là cây nhiệt đới, ngoài ra còn cây cận nhiệt, như vậy đã góp phần tạo ra các sản phẩm đặc trưng có giá trị xuất khẩu.
– Các cây công nghiêp, cây ăn quả đã hình thành vùng chuyên canh, thúc đẩy SX NN hàng hóa theo quy mô lớn.
– Các cây CN ngắn ngày còn tạo điều kiện cho việc xen canh, luân canh.
? Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng cà phê nhân và khối lượng cà phê xuất khẩu qua một số năm
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm Cà phê |
1980 |
1985 | 1990 | 1995 | 2000 |
2005 |
Sản lượng cà phê nhân |
8,4 |
12,3 | 92 | 218 | 802,5 |
752,1 |
Khối lượng xuất khẩu |
4,0 |
9,2 | 89,6 | 248,1 | 733,9 |
912,7 |
? Hãy phân tích sự phát triển sản lượng cà phê nhân và khối lượng xuất khẩu cà phê từ năm 1980 đến năm 2005.
-Từ năm 1980 đến năm 2005, sản lượng cà phê tăng, từ 8,4 nghìn tấn (năm 1980) lên 752,1 nghìn tấn (năm 2005), tăng gấp 89,5 lần do sự phát triển các vùng chuyên canh cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
-Sản lượng cà phê tăng mạnh từ khoảng năm 1995 trở lại đây, do sự mở rộng mạnh mẽ diện tích cà phê và yếu tố thị trường. Tuy nhiên, tình trạng hạn hán kéo dài trong mùa khô ảnh hưởng đến sản lượng cà phê. Điều đó có thể thấy qua sự sụt giảm sản lượng cà phê năm 2005.
-Khối lượng xuất khẩu cà phê tăng khá nhanh, từ 4,0 nghìn tấn (năm 1980) lên 912,7 nghìn tấn (năm 2005), tăng gấp 228,2 lần.
-Có năm khối lượng xuất khẩu cà phê lớn hơn sản lượng của năm đó (như các năm 1995, 2005), vì xuất khẩu có liên quan đến lượng hàng lưu lượng kho từ vụ thu hoạch trước.
? Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng thịt các loại
(Đơn vị: nghìn tấn)
Loại thịt Năm |
Tổng số |
Thịt trâu | Thịt bò | Thịt lợn |
Thịt gia cầm |
1996 |
1412,3 |
49,3 | 70,1 | 1080,0 |
212,9 |
2000 |
1853,2 |
48,4 | 93,8 | 1418,1 |
292,9 |
2005 |
2812,2 |
59,8 | 142,2 | 2288,3 |
321,9 |
? Hãy phân tích sự phát triển của ngành chăn nuôi và sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt các loại qua các năm 1996, 2000 và 2005.
-Tình hình phát triển:
+ Chăn nuôi đủ các loại: gia súc lớn (trâu, bò), gia súc nhỏ (lợn,…), gia cầm.
+ Sản lượng thịt các loại không ngừng tăng (năm 2005 gấp gần 2 lần năm 1996 và gấp 1,5 lần năm 2000), đặc biệt là giai đoạn 2000 – 2005.
+ Trong các loại thịt (giai đoạn 1996 – 2005), tăng nhanh nhất là thịt lợn (2,1 lần), sau đó là thịt bò (2,0 lần), thịt gia cầm (1,5 lần) và cuối cùng là thịt trâu (1,2 lần).
– Sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt:
-Áp dụng công thức: Thịt trâu (hoặc từng loại thịt khác) / Tổng số x 100% = %
-Ví dụ: % Thịt trâu năm 1996 = 49,3 / 1412,3 x 100% = 3,5%
-Hoặc % Thịt gia cầm năm 2005 = 321,9 / 2812,2 x 100% = 11,4%
Cuối cùng, ta được bảng kết quả đầy đủ như sau:
Bảng: Cơ cấu sản lượng thịt các loại
(Đơn vị: %)
Loại thịt Năm |
Tổng số |
Thịt trâu | Thịt bò | Thịt lợn |
Thịt gia cầm |
1996 |
100,0 |
3,5 | 5,0 | 76,5 |
15,0 |
2000 |
100,0 |
2,6 | 5,1 | 76,5 |
15,8 |
2005 |
100,0 |
2,1 | 5,1 | 81,4 |
11,4 |
+ Tỉ trọng sản lượng thịt trâu giảm, từ 3 5% (năm 1946) xuống còn 2,6% (năm 2000) và còn 2,1% (năm 2005).
+ Thịt bò có tỉ trọng khá ổn định trong cơ cấu (năm 1996: 5,0%, năm 2000: 5,1%, năm 2005: 5,1%).
+ Sản lượng thịt lợn có tỉ trọng không đổi ở các năm 1996, 2000 (76,5%), sau đó tăng lên 81,4% (năm 2005).
+ Tỉ trọng thịt gia cầm tăng từ 15,0% (năm 1996) lên 15,8% (năm 2000), sau đó giảm xuống còn 11,4% (năm 2005).