1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên
a. Nước ta có vùng biển rộng lớn
– Diện tích trên 1 triệu km2
– Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa.
b. Nước ta có điều kiện Phát triển tổng hợp kinh tế biển
– Nguồn lợi sinh vật: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối trung bình 30-330/00. Sinh vật biển rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao: cá, tôm, mực, cua, đồi mồi, bào ngư…trên các đảo ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều chim yến.
– Tài nguyên khoáng sản:
+ Dọc bờ biển là các cánh đồng muối, cung cấp khoảng 900.000 tấn hàng năm.
+ Titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng làm thuỷ tinh…
+ Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu, khí lớn.
– Có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, tạo điều kiện phát triển giao thông vận tải biển.
– Phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển
a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ
– Các đảo, quần đảo xa bờ
+ Hoàng Sa (thuộc huyện đảo Hoàng Sa – TP. Đà Nẵng).
+ Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hòa).
– Các đảo gần bờ
+ Các đảo, quần đảo gần bờ Bắc Bộ :
-Chủ yếu thuộc Hải Phòng, Quảng Ninh.
-Các huyện đảo lớn gồm Cát Hải, Vân Đồn, Cô Tô, Bạch Long Vĩ.
+ Các đảo, quần đảo gần bờ Bắc Trung Bộ :
-Số lượng ít.
-Một số đảo quan trọng : Hòn Mê, Hòn Mát, Hòn Ngư, Cồn Cỏ…
+ Các đảo, quần đảo gần bờ thuộc vịnh Thái Lan :
-Phân bố rải rác, số lượng vừa phải.
-Quan trọng nhất là Phú Quốc, diện tích 567 km2, là đảo lớn nhất nước ta.
– Về phân bố theo các tỉnh thì có 5 tỉnh nhiều đảo, quần đảo ven bờ nhất nước ta là : Quảng Ninh, Hải Phòng, Kiên Giang, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu.
=>Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối các đảo, quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. Đồng thời các đảo, quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
b. Các huyện đảo ở nước ta
Đến năm 2006, gồm:
– Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (Quảng Ninh)
– Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (Tp.Hải Phòng)
– Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị)
– Huyện đảo Hoàng Sa (Tp.Đà Nẵng)
– Huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi)
– Huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa)
– Huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận)
– Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu)
– Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang)
3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
a. Tại sao phải khai thác tổng hợp
– Khai thác tổng hợp tài nguyên biển góp phần đảm bảo cho việc khai thác hợp lý, có hiệu quả đối với nguồn tài nguyên quý giá này. Việc khai thác các loại tài nguyên biển có liên qun nhằm hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Mang lại hiệu quả cao.
– Môi trường biển là không chia cắt được, các thành phần trong môi trường biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Vì vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại dây chuyền cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh và ảnh hưởng rõ rệt đến môi trường biển.
– Môi trường biển, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được.
b. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
+ Điều kiện phát triển
– Có vùng biển rộng lớn, Biển nhiệt đới, tương đối ấm, nhiều ánh sáng, giàu ôxi, độ muối trung bình 30-33 phần nghìn, SV biển phong phú, giàu thành phần loài… tạo điều kiện cho sinh vật biển sinh trưởng, phát triển.
– Giàu nguồn lợi sinh vật biển. Trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn.
– Có một số loài quý hiếm, cần phải được bảo vệ đặc biệt.
– Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực…còn có các loài đặc sản, tổ yến có giá trị xuất khẩu.
– Có 4 ngư trường trọng điểm: Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ), ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
+ Thực trạng phát triển
– Khả năng khai thác nguồn lợi sinh vật hàng năm đạt 1,9 triệu tấn.
– Sản lượng thủy sản khai thác trên biển tăng nhanh tăng nhanh (+ Năm 1995 là 990,3 nghìn tấn, + Năm 2005 tăng lên 1.791,1 nghìn tấn).
+ Giải pháp phát triển
– Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.
– Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.
c. Khai thác tài nguyên khoáng sản
+ Điều kiện phát triển
– Dầu, khí trữ lượng tương đối lớn với vài tỉ tấn dầu, hàng trăm tỉ m3 khí, tập trung vùng thềm lục địa trong các bể trầm tích. Hàng loạt mỏ được phát hiện và đang khai thác.
– Nhiều sa khóang có giá trị cho công nghiệp. (Ôxit titan ở Duyên hải miền Trung, Cát thủy tinh ở Quảng Ninh, Khánh Hòa …)
– Làm muối có ở khắp nơi với sản lượng khoảng 80 vạn tấn / năm.
+ Thực trạng phát triển
– Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh (năm 2005 là 18,5 triệu tấn).
– Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí nóng, làm phân bón, sản xuất điện tuốc bin khí…
– Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở DH Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã đựơc tiến hành và đem lại năng suất cao (năm 2005 là 925 nghìn tấn).
+ Giải pháp phát triển
– Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu khí.
– Xây dựng các nhà máy lọc, hóa dầu.
– Đẩy mạnh sản xuất muối công nghiệp.
– Phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.
d. Phát triển du lịch biển
+ Điều kiện phát triển
– Với chiều dài đường bờ biển 3260 km, có khoảng 125 bãi biển. Trong số đó có nhiều bãi biển đẹp, có ý nghĩa quốc gia và có khả năng thu hút khách mạnh mẽ.
– Đoạn bờ biển có các bãi đẹp nhất nước ta bắt đầu từ Đại Lãnh (Khánh Hòa) qua Dốc Lết, vịnh Vân Phong, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi Né (Bình Thuận).
– Có nhiều đảo, các đảo lớn nhất và có giá trị đặc biệt đối với du lịch là đảo Phú Quốc, đảo Cát Bà.
+ Thực trạng phát triển
– Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới đựơc đưa vào khai thác.
– Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò ( Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)…
– Các đảo ven bờ có nhiều giá trị du lịch như : Phú Quốc, đảo Cát Bà, Côn Đảo, Cù Lao Chàm…
– Thắng cảnh vịnh Hạ Long là di sản Thiên nhiên thế giới.
e. Giao thông vận tải biển
+ Điều kiện phát triển
– Nằm gần các tuyến đường GT biển quốc tế quan trọng từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương.
– Dọc bờ biển có nhiều vũng, vịnh kín thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu.
– Trên thực tế, mạng lưới cảng biển đã và đang hình thành.
+ Thực trạng phát triển
– Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã đựơc cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng…)
– Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (Cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu…)
– Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.
– Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội ở các tuyến biển – đảo.
4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa
– Biển Đông là biển chung giữa VN và nhiều nước láng giềng, việc tăng cường đối thoại, hợp tác giữa VN và các nước có liên quan sẽ là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ được lợi ích chính đáng của Nhà nước và nhân dân ta, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.
– VN là nước Đông Nam Á lục địa có nhiều lợi ích ở Biển Đông. Vì vậy, mỗi công dân VN đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước, cho hôm nay và cho các thế hệ mai sau.