Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) (Địa lý 12)

2. Các thành phần tự nhiên khác

a. Địa hình
– Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; biểu hiện manh là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô; các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng ở các đồng bằng hạ lưu sông.
+ Biểu hiện là ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
=> Quá trình xâm thực-bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình VN hiện tại.
– Các sinh vật nhiệt đới hình thành nên một số dạng địa hình đặc biệt như đầm lầy – than bùn (U Minh), bãi triều đước – vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô.

b. Sông ngòi
– Mạng lưới sông ngòi (kênh rạch) dày đặc : Trên toàn lãnh thổ có 2.360 (có 9 hệ thống sông lớn diện tích lưu vực trên 10.000 km2)con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển: cứ 20km gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Vì nước ta có lượng mưa lớn trung bình từ 1.500 – 2.000mm, lãnh thổ hẹp ngang, các sông bắt nguồn từ vùng đồi núi và phần lớn đổ ra các đồng bằng ven Biển Đông.
– Sông ngòi nhiều nước : Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm. Trong đó phần sinh ra trong nước là 338 tỉ m3/năm (40,3%), còn phần chảy vèo từ bên ngoài là 501 tỉ m3/ năm (59,7%).
Tuy nhiên phân bố không đều, hệ thống sông Mê Kông chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng chiếm 15,1%, còn lại là các hệ thống sông khác.
– Sông ngòi nước ta giàu phù sa : Do có lượng dòng chảy lớn, nên sức xâm thực mạnh, khiến cho sông ngòi nước ta giàu phù sa.
Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn, trong đó hệ thống sông Hồng là 120 triệu tấn/năm (60%), hệ thống sông Mê Kông là 70 triệu tấn/năm (35%)…
– Chế độ nước theo mùa: Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa.
Mùa lũ tương ứng với mùa mưa (chiếm tới 70 – 80% tổng lượng mưa năm), mùa cạn tương ứng với mùa khô (ít mưa).
Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường. Có năm mưa lớn, lũ lớn gây vỡ đê, ngập lụt nhiều nơi, có năm lại ít mưa, nước sông cạn. Có năm lũ về sớm, có năm lũ muộn…ảnh hưởng không nhỏ đến SX và sinh hoạt của con người.

c. Đất
– Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
– Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đất mẹ axit, do đó đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi Việt Nam.
– Nhiều nơi hình thành đá ong : Trong điều kiện lớp phủ thực vật bị phá hủy, mùa khô khắc nghiệt, sự tích tụ oxit trong tầng tích tụ từ trên xuống trong mùa mưa và từ dưới lên trong mùa khô càng nhiều. Khi lớp đất mặt bị rửa trôi hết, tầng tích tụ lộ ra trên mặt, rắn chắc lại thành đá ong.
– Ở các đồi, trên thềm phù sa cổ, quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ, nếu mất lớp phủ thực vật, quá trình đá ong có điều kiện tiến triển mạnh.
– Đất đai dễ bị suy thoái : trong điều kiện khí hậu NĐÂGM, đất đai nước ta dễ bị xâm thực, xói mòn, bạc màu…

d. Sinh vật
– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
– Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
– Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, thực vật : cây họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu; động vật : công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng…
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
* Thuận lợi
– Thiên nhiên NĐÂGM với nguồn nhiệt phong phú, nguồn tài nguyên đất phong phú, được phát triển trên loại đá mẹ khác nhau đây là nguồn tài nguyên quan trọng cho SX nông nghiệp giúp cây cối, đồng cỏ chăn nuôi, phát triển rừng…xanh tốt quanh năm, tăng trưởng nhanh.
– Đồng thời cho phép phát triển nhiều loại cây từ ưa nhiệt của vùng nhiệt đới như : bông, lúa gạo…đến các loại cây của xứ cận nhiệt hay ôn đới.
– Ven biển giàu sinh vật biển, nhiều đảo, vũng vịnh, cửa sông, vừa có giá trị đánh bắt, vừa có giá trị nuôi trồng hải sản.
– Trên đất liền có nhiều kênh rạch, sông ngòi, ao hồ, diện tích đất mặt nước vừa là nguồn nước, nguồn phù sa quan trọng cho trồng trọt, vừa mở ra khả năng lớn cho để nuôi trồng thủy sản…đưa nước ta thành quốc gia có ngành thủy sản phát triển.
– Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm kết hợp.
* Khó khăn
– Trong điều kiện thời tiết nóng ẩm thì sâu bệnh, dịch hại cây trồng, gia súc dễ bùng phát, lây la trên diện rộng.
– Các diễn biến khí hậu thất thường, cực đoan, nhiễu động (ngập úng, hạn hán, rét đậm, rét hại…) thường xảy ra vào các thời kỳ chuyển mùa làm cho SX NN nước ta càng thêm bấp bênh.
– Xói mòn, rửa trôi đất màu có tốc độ nhanh, đặc biệt trên đất dốc với lớp phủ thực vật bị tàn phá.
– Qúa trình mặn hóa, phèn hóa đất ở những vùng trũng, ven kênh rạch, sông ngòi và vùng đất thấp ven biển gây khó khăn, tốn kém trong việc cải tạo những loại đất trồng này.

b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
* Thuận lợi
-Có điều kiện phát triển các ngành kinh tế như: lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải và du lịch…và đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng…nhất là vào mùa khô.
– Tài nguyên sức nước, sức gió, năng lượng mặt trời…tạo điều kiện phát triển CN năng lượng, là động lực phát triển KTXH trong CNH và phát triển bền vững đất nước.
– Mùa khô tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch và phơi sấy các sản phẩm nông nghiệp.
* Khó khăn: Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác … chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng … cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN

1. Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh?

Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh là do:
-Có độ cao và độ dốc lớn.
-Tác động của yếu tố khí hậu. Nền nhiệt ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới diễn ra mạnh mẽ.
-Biểu hiện: bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe rãnh sâu…

2. Hãy nêu ảnh hưởng của địa hình xâm thực, bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta.

-Tích cực: bồi đắp mở rộng đồng bằng hạ lưu sông.
-Tiêu cực: đất bị bào mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá.

3. Vì sao sông ngòi nước ta có đặc điểm nêu trên?

-Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn đã làm cho quá trình cắt xe địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc.
-Do mưa nhiều nên sông ngòi nước ta có lượng mưa lớn, hơn nữa sông nước ta còn nhận một lượng nước lớn từ lưu vực nằm ngoài lãnh thổ.
-Do quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi nên sông ngòi giàu phù sa.
-Do mưa theo mùa nên sông ngòi nước ta có chế độ nước theo mùa.

4. Đất feralit có đặc tính gì và ảnh hưởng như thế nào đến việc sử dụng đất trong trồng trọt.

-Đặc tính của đất feralit là lớp vỏ phong hóa dày, đất thoáng khí, thoát nước, nghèo các chất badơ, nhiều ôxít sắt, nhôm; đất chua, dễ bị thoái hóa.
-Loại đất này thích hợp để trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và đồng cỏ cho chăn nuôi, nhưng không thích hợp để trồng lúa và các cây ngắn ngày. Trong quá trình trồng trọt cần phải cải tạo đất, giảm độ chua, hạn hán, xói mòn, rửa trôi đất.

 

5. Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta.

a. Địa hình
– Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá; biểu hiện manh là hiện tượng đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô; các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.
– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng ở các đồng bằng hạ lưu sông.
+ Biểu hiện là ở rìa phía nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
=> Quá trình xâm thực-bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình VN hiện tại.
– Các sinh vật nhiệt đới hình thành nên một số dạng địa hình đặc biệt như đầm lầy – than bùn (U Minh), bãi triều đước – vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô.

b. Sông ngòi
– Mạng lưới sông ngòi (kênh rạch) dày đặc : Trên toàn lãnh thổ có 2.360 (có 9 hệ thống sông lớn diện tích lưu vực trên 10.000 km2)con sông có chiều dài trên 10km. Dọc bờ biển: cứ 20km gặp một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
Vì nước ta có lượng mưa lớn trung bình từ 1.500 – 2.000mm, lãnh thổ hẹp ngang, các sông bắt nguồn từ vùng đồi núi và phần lớn đổ ra các đồng bằng ven Biển Đông.
– Sông ngòi nhiều nước : Tổng lượng nước 839 tỉ m3/ năm. Trong đó phần sinh ra trong nước là 338 tỉ m3/năm (40,3%), còn phần chảy vèo từ bên ngoài là 501 tỉ m3/ năm (59,7%).
Tuy nhiên phân bố không đều, hệ thống sông Mê Kông chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng chiếm 15,1%, còn lại là các hệ thống sông khác.
– Sông ngòi nước ta giàu phù sa : Do có lượng dòng chảy lớn, nên sức xâm thực mạnh, khiến cho sông ngòi nước ta giàu phù sa.
Tổng lượng phù sa hàng năm do sông ngòi ở nước ta là 200 triệu tấn, trong đó hệ thống sông Hồng là 120 triệu tấn/năm (60%), hệ thống sông Mê Kông là 70 triệu tấn/năm (35%)…
– Chế độ nước theo mùa: Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa.
Mùa lũ tương ứng với mùa mưa (chiếm tới 70 – 80% tổng lượng mưa năm), mùa cạn tương ứng với mùa khô (ít mưa).
Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường. Có năm mưa lớn, lũ lớn gây vỡ đê, ngập lụt nhiều nơi, có năm lại ít mưa, nước sông cạn. Có năm lũ về sớm, có năm lũ muộn…ảnh hưởng không nhỏ đến SX và sinh hoạt của con người.

 

6. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào?

a. Đất
– Quá trình feralit là quá trính hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxi sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
– Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đất mẹ axit, do đó đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi Việt Nam.
– Nhiều nơi hình thành đá ong : Trong điều kiện lớp phủ thực vật bị phá hủy, mùa khô khắc nghiệt, sự tích tụ oxit trong tầng tích tụ từ trên xuống trong mùa mưa và từ dưới lên trong mùa khô càng nhiều. Khi lớp đất mặt bị rửa trôi hết, tầng tích tụ lộ ra trên mặt, rắn chắc lại thành đá ong.
– Ở các đồi, trên thềm phù sa cổ, quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ, nếu mất lớp phủ thực vật, quá trình đá ong có điều kiện tiến triển mạnh.
– Đất đai dễ bị suy thoái : trong điều kiện khí hậu NĐÂGM, đất đai nước ta dễ bị xâm thực, xói mòn, bạc màu…

b. Sinh vật (và cảnh quan thiên nhiên)
– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.
– Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.
– Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, thực vật : cây họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu; động vật : công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng…các loài bò sát, ếch, nhái, côn trùng…
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

 

7. Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.

a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
* Thuận lợi
– Thiên nhiên NĐÂGM với nguồn nhiệt phong phú, nguồn tài nguyên đất phong phú, được phát triển trên loại đá mẹ khác nhau đây là nguồn tài nguyên quan trọng cho SX nông nghiệp giúp cây cối, đồng cỏ chăn nuôi, phát triển rừng…xanh tốt quanh năm, tăng trưởng nhanh.
– Đồng thời cho phép phát triển nhiều loại cây từ ưa nhiệt của vùng nhiệt đới như : bông, lúa gạo…đến các loại cây của xứ cận nhiệt hay ôn đới.
– Ven biển giàu sinh vật biển, nhiều đảo, vũng vịnh, cửa sông, vừa có giá trị đánh bắt, vừa có giá trị nuôi trồng hải sản.
– Trên đất liền có nhiều kênh rạch, sông ngòi, ao hồ, diện tích đất mặt nước vừa là nguồn nước, nguồn phù sa quan trọng cho trồng trọt, vừa mở ra khả năng lớn cho để nuôi trồng thủy sản…đưa nước ta thành quốc gia có ngành thủy sản phát triển.
– Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông-lâm kết hợp.
* Khó khăn
– Trong điều kiện thời tiết nóng ẩm thì sâu bệnh, dịch hại cây trồng, gia súc dễ bùng phát, lây la trên diện rộng.
– Các diễn biến khí hậu thất thường, cực đoan, nhiễu động (ngập úng, hạn hán, rét đậm, rét hại…) thường xảy ra vào các thời kỳ chuyển mùa làm cho SX NN nước ta càng thêm bấp bênh.
– Xói mòn, rửa trôi đất màu có tốc độ nhanh, đặc biệt trên đất dốc với lớp phủ thực vật bị tàn phá.
– Qúa trình mặn hóa, phèn hóa đất ở những vùng trũng, ven kênh rạch, sông ngòi và vùng đất thấp ven biển gây khó khăn, tốn kém trong việc cải tạo những loại đất trồng này.

b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
* Thuận lợi
-Có điều kiện phát triển các ngành kinh tế như: lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải và du lịch…và đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng…nhất là vào mùa khô.
– Tài nguyên sức nước, sức gió, năng lượng mặt trời…tạo điều kiện phát triển CN năng lượng, là động lực phát triển KTXH trong CNH và phát triển bền vững đất nước.
– Mùa khô tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch và phơi sấy các sản phẩm nông nghiệp.
* Khó khăn: Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác … chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng … cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

 

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Ở nước ta, nơi có chế độ khí hậu với mùa hạ nóng ẩm, mùa đông lạnh khô, hai mùa chuyển tiếp xuân thu là :
A. Khu vực phía nam vĩ tuyến 16ºB.
B. Khu vực phía đông dãy Trường Sơn.
C. Khu vực phía bắc vĩ tuyến 16ºB.
D. Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ.
Câu 2. Mưa phùn là loại mưa :
A. Diễn ra vào đầu mùa đông ở miền Bắc.
B. Diễn ra ở đồng bằng và ven biển miền Bắc vào đầu mùa đông.
C. Diễn ra vào nửa sau mùa đông ở miền Bắc.
D. Diễn ra ở đồng bằng và ven biển miền Bắc vào nửa sau mùa đông.
Câu 3. Gió mùa mùa đông ở miền Bắc nước ta có đặc điểm :
A. Hoạt động liên tục từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô.
B. Hoạt động liên tục từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô và lạnh ẩm.
C. Xuất hiện thành từng đợt từ tháng tháng 11đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô hoặc lạnh ẩm.
D. Kéo dài liên tục suốt 3 tháng với nhiệt độ trung bình dưới 20ºC.
Câu 4. Ở đồng bằng Bắc Bộ, gió phơn xuất hiện khi :
A. Khối khí nhiệt đới từ Ấn Độ Dương mạnh lên vượt qua được hệ thống núi Tây Bắc.
B. Áp thấp Bắc Bộ khơi sâu tạo sức hút mạnh gió mùa tây nam.
C. Khối khí từ lục địa Trung Hoa đi thẳng vào nước ta sau khi vượt qua núi biên giới.
D. Khối khí nhiệt đới từ Ấn Độ Dương vượt qua dãy Trường Sơn vào nước ta.
Câu 5. Gió đông bắc thổi ở vùng phía nam đèo Hải Vân vào mùa đông thực chất là :
A. Gió mùa mùa đông nhưng đã biến tính khi vượt qua dãy Bạch Mã.
B. Một loại gió địa phương hoạt động thường xuyên suốt năm giữa biển và đất liền.
C. Gió tín phong ở nửa cầu Bắc hoạt động thường xuyên suốt năm.
D. Gió mùa mùa đông xuất phát từ cao áp ở lục địa châu Á.
Câu 6. Vào đầu mùa hạ gió mùa Tây Nam gây mưa ở vùng :
A. Nam Bộ.
B. Tây Nguyên và Nam Bộ.
C. Phía Nam đèo Hải Vân.
D. Trên cả nước.
Câu 7. Đây là một đặc điểm của sông ngòi nước ta do chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
A. Lượng nước phân bố không đều giữa các hệ sông.
B. Phần lớn sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam.
C. Phần lớn sông đều ngắn dốc, dễ bị lũ lụt.
D. Sông có lưu lượng lớn, hàm lượng phù sa cao.
Câu 8. Kiểu rừng tiêu biểu của nước ta hiện nay là :
A. Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
B. Rừng gió mùa thường xanh.
C. Rừng gió mùa nửa rụng lá.
D. Rừng ngập mặn thường xanh ven biển.
Câu 9. Biểu hiện tính chất nhiệt đới của khì hậu nước ta là
A. Hằng năm, nước ta nhận được lượng nhiệt Mặt trời lớn.
B. Trong năm, Mặt trời luôn đứng cao trên đường chân trời.
C. Trong năm, Mặt trời qua thiên đỉnh hai lần.
D. Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
Câu 10. Nhiêt độ trung bình năm của nước ta là (°C)
A. 21-22.
B. 22-27.
C. 27-28.
D. 28-29.
Câu 11. Lượng mưa trung bình năm của nước ta dao động
A. 1500-2000.
B. 1600-2000.
C. 1700-2000.
D. 1800-2000.
Câu 12. Độ ẩm không khí của nước ta dao động từ (%)
A. 60-100.
B. 70-100.
C. 80-100.
D. 90-100.
Câu 13. Gió thổi vào nước ta mang lại thời tiết lạnh, khô vào đầu mùa đông và lạnh ẩm vào cuối mùa đông cho miền Bắc là
A. Gió mậu dịch nửa cầu Nam.
B. Gió Mậu dịch nửa cầu Bắc.
C. Gió Đông Bắc.
D. Gió Tây Nam từ vịnh Tây Bengan.
Câu 14. Đặc điểm nào sau đây không đúng với gió mùa Đông Bắc ở nước ta
A. Thổi liên tục trong suốt mùa đông.
B. Chỉ hoạt động ở miền Bắc
C. Hầu như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch Mã.
D. Tạo nên mùa đông có 2,3 tháng lạnh ở miền Bắc
Câu 15. Bản chất của gió mùa mùa đông là
A. Khối khí xích đạo ẩm.
B. Khối khí chí tuyến nửa cầu Nam.
C. Khối khí cực lục địa.
D. Khối khí vịnh Tây Bengan.
Câu 16. Nửa sau mùa đông, gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta có tính chất lạnh ẩm, vì
A. Gió càng gần về phía Nam.
B. Gió di chuyển về phía Đông.
C. Gió thổi qua biển Nhật Bản và biển Hoàng Hải.
D. Gió thổi qua lục địa Trung Hoa rộng lớn.
Câu 17. Gió mùa Tây Nam ở nước ta thông thường trong khoảng thời gian
A. Từ tháng VII-IX.
B. Từ tháng V-VII.
C. Từ tháng VI-VIII.
D. Từ tháng V-X.
Câu 18. Khí hậu được phân chia thành hai mùa khô và mưa rõ rệt là ở:
A. Miền Bắc.
B. Miền Nam.
C. Tây Bắc.
D. Bắc Trung Bộ.
Câu 19. Nguyên nhân gây mưa lớn và kéo dài ở các vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên là do hoạt động của
A. Gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam.
B. Gió mùa Tây Nam xuất phát từ vịnh Bengan.
C. Gió tín phong xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Bắc.
D. Gió Đông Bắc xuất phát từ áp cao Xibia.
Câu 20. Tác động của gió Tây khô nóng đến khí hậu nước ta là
A. Gây ra thời tiết nóng, ẩm theo mùa.
B. Tạo sự đối lập giữa Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
C. Tạo kiểu thời tiết khô nóng, hoạt động từng đợt.
D. Mùa thu, đông có mưa phùn.
Câu 21. Quá trình hóa học tham gia vào việc làm biến đổi bề mặt địa hình hiện tại được biểu hiện ở
A. Tạo thành địa hình Cácxtơ.
B. Đất trượt, đá lở ở sườn dốc.
C. Hiện tượng bào mòn, rửa trôi đất.
D. Hiện tượng xâm thực.
Câu 22. Đặc điểm nào sau đây không đúng với mạng lưới sông ngòi nước ta?
A. Ít phụ lưu.
B. Nhiều sông.
C. Phần lớn là sông nhỏ.
D. Mật độ sông lớn.
Câu 23. Chế độ nước sông ngòi nước ta theo mùa, do
A. Trong năm có hai mùa mưa và khô.
B. Độ dốc địa hình lớn, mưa nhiều.
C. Mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn.
D. Đồi núi bị cắt xẻ, độ dốc lớn, mưa nhiều.
Câu 24. Quá trình feralit hóa diễn ra mạnh mẽ ở vùng
A. Ven biển.
B. Đồng bằng.
C. Vùng núi.
D. Đồi.
Câu 25. Hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở miền núi là
A. Tạo thành nhiều phụ lưu.
B. Tổng lượng bùn cát lớn.
C. Dòng chảy mạnh.
D. Hệ số bào mòn nhỏ.
Câu 26. Feralit là loại đất chính ở Việt Nam vì
A. Chủ yếu ở vùng đồi núi thấp.
B. Có khí hậu nhiệt đới ẩm.
C. Có 3/4 diện tích đồi núi.
D. Trong năm có hai mùa mưa và khô.
Câu 27. Nguyên nhân làm cho đất đai nước ta dễ bị suy thoái là
A. Khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi thấp.
B. Địa hình nhiều đồi núi, mưa lớn và tập trung một mùa.
C. Mưa theo mùa, xói mòn nhiều, địa hình nhiều đồi núi.
D. Khí hậu nhiệt ẩm cao, mưa theo mùa, địa hình nhiều đồi núi.
Câu 28. Thành phần loài nào sau đây không phải thuộc các cây họ nhiệt đới?
A. Dầu.
B. Đỗ Quyên.
C. Dâu tằm.
D. Đậu.
Câu 29. Thủy chế theo mùa là hệ quả của chế độ
A. Gió mùa.
B. Mưa mùa.
C. Sinh vật.
D. Đất đai.
Câu 30. Nền nhiệt ẩm cao tác động đến sản xuất nông nghiệp ở
A. Tính mùa vụ của sản xuất.
B. Lượng mưa theo mùa.
C. Đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
D. Sự phân mùa khí hậu.
Câu 31. Loài động vật nào sau đây không thuộc loài nhiệt đới?
A. Gà lôi.
B. Khỉ.
C. Ngựa.
D. Trĩ
Câu 32. Quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình nước ta hiện tại là
A. Xâm thực – bồi tụ.
B. Bồi tụ – xâm thực.
C. Bồi tụ.
D. Xâm thực
Câu 33. Tác động của địa hình xâm thực bồi tụ mạnh đến việc sử dụng đất ở nước ta là
A. Bào mòn, rửa trôi đất, làm trơ sỏi đá.
B. Tạo thành địa hình cácxtơ với các hang động ngầm.
C. Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu.
D. Tích tụ đất đá thành nón phóng vật ở chân núi.
Câu 34. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là
A. Rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh.
B. Rừng thưa nhiệt đới khô.
C. Rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá.
D. Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
Câu 35. Đất feralit ở nước ta thường bị chua vì :
A. Có sự tích tụ nhiều Fe²O³.
B. Có sự tích tụ nhiều Al²O³.
C. Mưa nhiều trôi hết các chất badơ dễ tan.
D. Quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh.
Câu 36. Gió mùa mùa hạ chính thức của nước ta gây mưa cho vùng :
A. Tây Nguyên.
B. Nam Bộ.
C. Bắc Bộ.
D. Cả nước.
Câu 37. Trong 4 địa điểm sau, nơi có mưa nhiều nhất là :
A. Hà Nội.
B. Huế.
C. Nha Trang.
D. Phan Thiết.
Câu 38. So với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì Huế là nơi có cân bằng ẩm lớn nhất. Nguyên nhân chính là :
A. Huế là nơi có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta.
B. Huế có lượng mưa lớn nhưng bốc hơi ít do mưa nhiều vào mùa thu đông.
C. Huế có lượng mưa không lớn nhưng mưa thu đông nên ít bốc hơi.
Câu 39. Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành gió mùa là:
A. Sự chênh lệch khí áp giữa lục địa và đại dương
B. Sự chênh lệch độ ẩm giữa ngày và đêm.
C. Sự hạ khí áp đột ngột.
D. Sự chênh lệch nhiệt và khí áp giữa lục địa và đại dương.
Câu 40. Biên độ nhiệt trung bình năm và biên độ nhiệt tuyệt đối:
A. Giảm dần từ Bắc vào Nam.
B. Tăng dần từ Bắc vào Nam.
C. Chênh lệch nhau ít giữa Bắc và nam.
D. Tăng, giảm tùy lúc.

Xem Đáp án tại đây!

Advertisement

One comment

Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Twitter picture

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Twitter Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s

Trang web này sử dụng Akismet để lọc thư rác. Tìm hiểu cách xử lý bình luận của bạn.