1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
a. Đông dân
– Theo số liệu thống kê hiện nay trên 90 triệu người. Đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 13 thế giới.
– Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
– Khó khăn: phát triển kinh tế, giải quyết việc làm…
b. Nhiều thành phần dân tộc
– Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
-Ngoài ra, khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, nhiều nhất là ở Hoa Kỳ, Ôxtraylia, một số nước châu Âu…Tuyệt đại bộ phận đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội quê hương Việt Nam.
– Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc.
– Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
a. Dân số còn tăng nhanh
– Bình quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người.
– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
Ví dụ: giai đoạn 1989 – 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7% đến giai đoạn 2002 – 2005 là 1,32%.
– Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn :
+ Từ năm 1921 – 1960 : tăng từ 16,6 – 30,2 triệu người (mất 39 năm).
+ Từ năm 1960 – 1989 : tăng từ 30,2 – 64 triệu người (mất 29 năm).
– Hậu quả của sự gia tăng dân số: tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
* Nguyên nhân dân số nước ta tăng nhanh
+ Tỉ suất sinh vẫn còn cao và giảm chậm khi mức tử đã xuống thấp và tương đối ổn định.
+ Số người trong độ tuổi sinh sản lớn.
+ Các yếu tố tâm lý xã hội : phong tục tạp quán lạc hậu…
b. Cơ cấu dân số trẻ
– Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu người.
– Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo.
– Khó khăn sắp xếp việc làm.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
Mật độ dân số trung bình 254 người/ km2 (2006), phân bố không hợp lí giữa các vùng :
Hinh 16.2. Phân bố dân cư
a. Phân bố dân cư không đều giữa các đồng bằng với trung du, miền núi
– Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/ km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km2).
– Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước (Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc 69 người/ km2).
b. Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn
Năm 2005, dân số thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm 73,1% .
+ Phạm vi từng vùng miền cũng chênh lệch (mật độ ĐBSH cao gấp 2,8 lần ĐBSCL; trung du và miền núi thì càng lên cao thì càng giảm).
+ Ngay trong nội bộ vùng cũng không hợp lí (ĐBSH thì Thái Bình là 1.200 người / km2 còn Ninh Bình thì 650 người / km2).
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu nguồn lao động nước ta
– Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
– Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
– Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
– Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
1. Từ hình 16.1 (trang 68 SGK), hãy nhận xét tỉ lệ gia tăng dân số qua các giai đoạn.
Tỉ suất gia tăng dân số qua các thời kì không ổn định và đang có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao so với thế giới.
+Trong chiến tranh chống Pháp, mức gia tăng thấp
+Trong giai đoạn xây dựng CNXH ở miền Bắc, mức gia tăng nhanh
+Từ khi thống nhất đất nước mức gia tăng giảm dần.
Hinh 16.1. Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các giai đoạn
2. Từ bảng 16.2 (trang 69 SGK), hãy so sánh và nhận xét về mật độ dân số giữa các vùng.
– Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du và miền núi. Đồng bằng mật độ dân số cao gấp nhiều lần so với miền núi. Mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng gấp 17,7 mật độ dân số ở Tây Bắc, gấp 8,3 lần Đông Bắc, gâp 13,8 lần Tây Nguyên…
– Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa các khu vực đồng bằng hoặc giữa các khu vực miền núi. Mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng gấp 2,0 lần mật độ dân số ở Đồng bằng sông Cửu Long; Đông Bắc gấp 2.1 lần Tây Bắc, 1,7 lần Tây Nguyên.
3. Từ bảng 16.3 (trang 71 SGK), hãy so sánh và cho nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng dân số thành thị, nông thôn.
– Số dân nông thôn chiếm tỉ lệ cao hơn số dân thành thị (73.1% so với 26,9% năm 2005).
– Giai đoạn 1990 – 2005, cơ câu dân số phân theo thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ lệ dân số nông thôn, tăng tỉ lệ dân số thành thị.
=>Đây là sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
4. Hãy nêu hậu quả của phân bố dân cư chưa hợp lí.
Sự phân bố dân cư không hợp lí đã dẫn đến:
– Sử dụng lao động lãng phí, nơi thừa, nơi thiếu.
– Khai thác tài nguyên ở những nơi ít lao động rất khó khăn…
5. Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường.
– Đông dân
+ Thuận lợi: có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Khó khăn: trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..
– Có nhiều thành phần dân tộc:
+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.
– Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chât lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phái triển đât nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.
6. Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ suất gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh họa.
* Nguyên nhân : Tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng do quy mô dân số lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao nên dân số vẫn tiếp tục tăng.
-Ví dụ:
+Với số dân 65 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,5%, thì mỗi năm dân số tăng 0,975 triệu người.
+Nếu quy mô dân số 85 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,3%, thì mỗi năm dân số tăng thêm 1,105 triệu người.
+Nếu quy mô dân số 90 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,0%, thì mỗi năm dân số tăng thêm 0,9 triệu người.
7. Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí ? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
+Lý do nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí
– Ở đồng bằng : đất chật (chiếm 1/4), người đông (chiếm 3/4), khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động và khai thác tài nguyên hiện có.
– Ở miền núi và cao nguyên : đất đai rộng lớn (chiếm 3/4), tài nguyên phong phú nhưng lại thiếu lao động nhất là lao động có kĩ thuật, nên nhiều loại tài nguyên chưa được khai thác hợp lí hoặc còn dưới dạng tiềm năng. Kết quả là kinh tế chậm phát triển, thiếu lao động có kỹ thuật, cơ sở vật chất – kỹ thuật hạ tầng yếu kém nên không thể khai thác hết các ưu đãi của tài nguyên, đời sống nhân dân thấp kém.
– Ở thành thị : quá trình đô thị hóa không phù hợp với quá trình CNH gây nên nhiều khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm, tỉ lệ thất nghiệp cao, giao thông, các vấn đề XH khác và ô nhiễm môi trường đô thị.
– Ở nông thôn : chủ yếu là lao động thuần nông, đất canh tác ít nên tình trạng dư thừa lao động nhưng lại thiếu việc làm.
+Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.
– Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
– Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
– Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
– Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
chưa có câu hỏi trắc nghiệm từ bài 16 ạ?
ThíchĐã thích bởi 1 người
Admin sẽ cố gắng cung cấp sau nhé!
ThíchThích
bảng 16.1 muốn vẽ biểu đồ tròn thì sao
ThíchThích