I. Đặc điểm của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á
1. Tây Nam Á
– Diện tích: 7 triệu km2
– Dân số: 313 triệu người.
– Vị trí: Nằm ở Tây Nam châu Á, tiếp giáp 3 châu lục: Á, Âu, Phi; án ngữ trên đường hàng hải quốc tế từ Á sang Âu. Có vị trí chiến lược về kinh tế, giao thông, quân sự.
– Bao gồm các nước: Armenia, Azerbaijan, Bahrain, Síp, Gruzia, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kuwait, Liban, Oman, Palestin (dải Gaza và Bờ Tây sông Jordan), Qatar, Ả Rập Saudi, Syria, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Yemen, Phần châu Á của: Ai Cập (bán đảo Sinai), Thổ Nhĩ Kỳ (Tiểu Á hay Anatolia).
– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên:
+ Khí hậu khô, nóng nhiều núi cao nguyên và hoang mạc.
+ Tài nguyên chủ yếu là dầu mỏ tập trung quanh vịnh Pec-xich.
– Đặc điểm xã hội:
+ Nơi ra đời nhiều tôn giáo, nền văn minh.
+ Hiện nay đa số dân cư theo đạo Hồi nhưng bị chia rẽ thành nhiều giáo phái mất ổn định.
Hinh 5.5. Khu vực Tây Nam Á
2. Trung Á
– Diện tích: 5,6 triệu km2.
– Số dân: 61,3 triệu người.
– Vị trí địa lí: Nằm ở trung tâm châu Á, không tiếp giáp biển hay đại dương nào, án ngữ trên con đường tơ lụa. Có vị trí chiến lược về quân sự, kinh tế.
– Bao gồm các nước: Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan, Mông cổ,
– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên:
+ Khu vực giàu có về tài nguyên dầu khí, sắt, đồng, thủy điện, than, urani…
+ Khí hậu khô hạn => trồng bông và cây công nghiệp.
+ Các thảo nguyên chăn thả gia súc.
– Đặc điểm xã hội:
+ Khu vực đa sắc tộc, mật độ dân số thấp.
+ Trừ Mông Cổ, đa số dân cư theo đạo Hồi.
+ Giao thoa văn minh phương Đông và Tây.
Hinh 5.7. Khu vực Trung Á
3. Nét tương đồng giữa hai khu vực Tây Nam Á và Trung Á
– Là những khu vực có vị trí mang tính chiến lược.
– Khí hậu khô hạn.
– Giàu tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ)
– Đang tồn tại những mâu thuẫn liên quan đến tranh chấp quyền lợi về đất đai, tài nguyên dẫn đến các cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo và khủng bố.
II. Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á
1. Vai trò cung cấp cấp dầu mỏ
– Trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới (Tây Nam Á chiếm 50% thế giới). Tiêu biểu : A-rập Xê-út : 263 tỉ thùng; I-ran : 131 tỉ thùng; Irắc : 115 tỉ thùng; Cô-oét : 94 tỉ thùng; Các tiểu vương quốc A-rập Thông nhất: 92 tỉ thùng (năm 2003).
– Nguồn năng lượng dầu mỏ của thế giới thiếu hụt do vậy khu vực trở thành nơi cạnh tranh ảnh hưởng của nhiều cường quốc.
– Nguồn lợi lớn từ dầu mỏ, cùng với vị trí chiến lược quan trọng là nguyên nhân gây ra nhiều xung đột và bất ổn ở khu vực này.
2. Xung đột sắc tộc, tôn giáo và nạn khủng bố
– Nguyên nhân:
+ Tranh giành đất đai, nguồn nước và tài nguyên.
+ Can thiệp của nước ngoài, các tổ chức cực đoan.
– Thể hiện: xung đột dai dẳng của người Arab-Do thái.
– Hậu quả: tình trạng đói nghèo ngày càng tăng.
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
? (trang 31 SGK Địa lý 11) Dựa vào hình 5.8 (trang 31 SGK Địa lý 11) hãy tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của từng khu vực.
Hinh 5.8. Biểu đồ lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng ở một số khu vực trên thế giới, năm 2003
– Đông Á: Dầu thô Khai thác < Dầu thô Tiêu dùng: 11105,7 nghìn thùng/ngày
– Đông Nam Á: Dầu thô Khai thác < Dầu thô Tiêu dùng: 1165,3 nghìn thùng/ngày
– Trung Á: Dầu thô Khai thác > Dầu thô Tiêu dùng: 669,8 nghìn thùng/ngày
– Tây Nam Á: Dầu thô Khai thác > Dầu thô Tiêu dùng: 15239,4 nghìn thùng/ngày
– Đông Âu: Dầu thô Khai thác > Dầu thô Tiêu dùng: 3839,3 nghìn thùng/ngày
– Tây Âu: Dầu thô Khai thác < Dầu thô Tiêu dùng: 6721,0 nghìn thùng/ngày
– Bắc Mĩ: Dầu thô Khai thác < Dầu thô Tiêu dùng: 14240,4 nghìn thùng/ngày
? (trang 32 SGK Địa lý 11) Nhận xét về hậu quả của các cuộc chiến tranh, xung đột trong khu vực Tây Nam Á đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường.
– Đe doạ trực tiếp đời sống nhân dân
– Môi trường bị ảnh hưởng, suy thoái
– Kinh tế quốc gia giảm sút
– Mất ổn định chính trị quốc gia, khu vực và thế giới.
? (trang 32 SGK Địa lý 11) Các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á nên được bắt đầu giải quyết từ đâu ? Vì sao ?
Các vấn đề :
– Mâu thuẫn quyền lợi đất đai , dầu mỏ, nguồn nước
– Đình kiến dân tộc , tôn giáo , văn hóa
– Sự can hiệp vụ lợi của các thế lực bên ngoài
=>Cần giải quyết ngay vấn đề đói nghèo và chính trị vì để cho người dân sống được ổn định, có nơi được an cư lập nghiệp.
? (trang 33 SGK Địa lý 11) Tìm trong bảng trang 33 SGK Địa lý 11, các quốc gia lớn nhất, nhỏ nhất (về diện tích dân số) ở từng khu vực và xác định vị trí địa li, lãnh thổ của chúng trên bản đồ (hoặc Atlat Địa lí thế giới).
Bảng. Diện tích, dân số các quốc gia ở khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á, năm 2005
– Khu vực Tây Nam Á:
+ Dân số: lớn nhất là Thổ Nhĩ Kì (72,9 triệu người), còn nhỏ nhất là Ba-ranh (0,7 triệu người)
+ Diện tích: lớn nhất là A-rập Xê-út (2149690 km2), còn nhỏ nhất là Ba-ranh (689 km2)
– Khu vực Trung Á:
+ Dân số: lớn nhất là U-dơ-bê-ki-xtan (26,4 triệu người) còn nhỏ nhất là Mông Cổ (2,6 triệu người)
+ Diện tích lớn nhất là Ca-dắc-xtan (2717301 km2), còn nhỏ nhất là Tát-gi-ki-xtan (143100 km2).
? (trang 33 SGK Địa lý 11) Quan hệ giữa I-xra-en và Pa-le-xtin có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển kinh tế – xã hội của cả hai quốc gia ? Để cùng phát triển, hai nước cần phải làm gì ?
Ảnh hưởng:
– Về kinh tế:
+ Nền kinh tế của I-xra-en gặp nhiều trở ngại trong phát triển kinh tế vì chi phí cao cho các cuộc chiến tranh, xung đột với các nước A-rập trong đó có Pa-le-xtin.
+ Nền kinh tế của Pa-le-xtin kém phát triển, liên tục bị khủng hoảng 60% dân số sống nghèo khó, Liên hợp quốc thường xuyên phải trợ giúp.
– Về xã hội:
+ Mâu thuẫn giữa người Do thái với người Pa-le-xtin và mâu thuẫn giữa đạo Hồi với đạo Do thái ngày càng tăng…
+ Tình trạng bất ổn về chính trị giữa hai quốc gia này.
* Để cùng phát triển hai nước cần phải:
– Công nhận và tôn trọng chủ quyền của nhau.
– Xóa bỏ tình trạng đói nghèo, tăng cường dân chủ
– Bình đẳng trong phát triển kinh tế – xã hội.
.Xem thêm về khu vực Tây Nam Á tại đây!
.Xem thêm về khu vực Trung Á tại đây!